Một số chi họ Nguyễn ở xã Hồng Sơn:
Họ Nguyễn Doãn xóm 5, xã Hồng Sơn
I. NGUỒN GỐC
Lịch sử thôn xã có quan
hệ mật thiết với lịch sử các dòng họ.
1/ Sơ lược lịch sử xóm 5 xã Hồng Sơn
Xóm 5 xã Hồng Sơn nay, thời
các vua Hùng dựng nước gọi là Kẻ Mủi; người Việt cổ đã từng sinh sống trong các
hang động của dãy núi Chẩm Tụy ;
thời Hậu Lê gọi là thôn Đồng Mội.
Thôn Đồng Mội xưa kia dân tập trung ở vùng Lèn Muội bây giờ; thời cuộc khởi nghĩa
Nguyễn Xuân Ôn thất bại (Đinh Hợi - 1887), Nguyễn Xuân Ôn, Nguyễn Xuân Thành
đều bị bắt; ông Tấc Hai bị sát hại, ông Tấc Bảy bị bắn chết. Thực dân Pháp truy
lùng, bắn giết, đốt phá các cơ sở của cuộc khởi nghĩa. Ở Phật tự, chùa và đình
của thôn Đồng Mội bị đốt phá tan hoang (nhân dân sau này còn nhớ mãi và gọi
vùng đất ấy là Chùa Cộ); nhân dân Đồng Mội bỏ chạy tán loạn, dần dần lại hội tụ
tới vùng đất này (xóm 5 bây giờ) và đổi gọi là thôn Đồng Lạc. Thôn Đồng Mội xưa
kia thuộc xã Tiên Nông, huyện Đông Thành; đến năm Thành Thái thứ 10 (1898) xã
Tiên Nông tách thành xã Xuân Lạc và thôn Tiên Nông; thôn Đồng Mội được đổi gọi
là giáp Đồng Lạc; giáp Đồng Lạc thuộc xã Xuân Lạc, tổng Vân Hội, huyện Yên
Thành; năm 1945 giáp Đồng Lạc nhập về xã Thanh Sơn, huyện Anh Sơn; năm 1953
tách xã Thanh Sơn thì Đồng Lạc thuộc xã Hồng Sơn.
2/ Họ Nguyễn Doãn xóm 5 xã Hồng Sơn
Họ Nguyễn Doãn xóm 5,
nguồn gốc là họ Nguyễn Phúc, dòng dõi chúa Nguyễn ở Thừa Thiên. Trong
hơn 10 năm cầm quyền bính Trương Phúc Loan đã lạm dụng quyền hành, khuynh
đảo chính sự Đàng trong, khiến chính quyền chúa Nguyễn sụp đổ. Năm 1771, ba anh
em Tây Sơn là Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ đứng lên khởi nghĩa, lấy
danh nghĩa chống Trương Phúc Loan, ủng hộ hoàng tôn Nguyễn phúc Dương. Năm
1773, Tây Sơn chiếm được Quy Nhơn. Sau khi chiếm được Quy Nhơn, Tây
Sơn tiến đánh phía Nam, lần lượt kiểm soát Quảng Ngãi đến Bình Thuận
và đánh chiếm Gia Định. Năm 1777, Tây Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy đã
bắt được Nguyễn Phúc Thuần và Nguyễn Phúc Dương đem xử tử; một cháu
của dòng Nguyễn Phúc là Nguyễn phúc Ánh trốn được ra đảo Thổ
Chu, về đánh chiếm lại Nam Bộ nhưng không thành. Nhà Tây Sơn quyết tận diệt họ
Nguyễn Phúc. Năm 1782, một viên tướng của chúa Trịnh là Nguyễn Hữu Chỉnh chạy
vào Nam đầu hàng Tây Sơn được Nguyễn Nhạc rất tín nhiệm. Nghe theo kế
của Nguyễn Hữu Chỉnh, Tây Sơn đánh chiếm Phú Xuân. Năm 1786, Tây Sơn
do Nguyễn Huệ chỉ huy, dương cờ "Phò Lê, diệt Trịnh" tiến quân ra
Bắc, đồng thời truy diệt tàn quân chúa Nguyễn.
Trong số tướng lĩnh của dòng
họ Nguyễn Phúc lúc bấy giờ có 3 anh em: ông anh cả chạy về thôn Trung Phu,
huyện Đông Thành (nay thuộc xã Công Thành, huyện Yên Thành); ông thứ
hai chạy về thôn Văn Lâm, huyện Đông Thành (nay là xã Thượng Sơn, huyện Đô
Lương); ông thứ ba là Nam Quân cùng với con rể là Mạnh Tướng,
chạy về thôn Tiên Nông, Huyện Đông Thành (nay là xã Hồng Sơn, huyện Đô
Lương) để trốn sự truy sát của Tây Sơn. Năm 1889, Nguyễn Huệ lại kéo quân
ra Bắc để đánh đuổi quân Nhà Thanh và vua Lê Chiêu Thống; đến
Nghệ An dừng lại 10 ngày để luyện binh và tuyển thêm quân; họ
Nguyễn Phúc đổi thành họ Nguyễn Doãn chạy sang Đồng Mội (sau đổi
là Đồng Lạc) và định cư lại đó. Do có công mở mang đất đai
và lập thôn tại Tiên Nông và Đồng Mội, nên về sau hai ông được
dân làng thờ phụng và các đời vua sau phong sắc thần. Ông Nam
Quân vô tự, được lập đền thờ tại Cồn Thờ; ông Mạnh tướng được thờ ở Cồn
Đình.
Tuy nhiên đó là qua lời kể bằng truyền ngôn mà không có cơ sở nào để khẳng định.
Tuy nhiên đó là qua lời kể bằng truyền ngôn mà không có cơ sở nào để khẳng định.
II. PHẢ KÝ
Gia phả trước đây
bị mất vào thời Cải cách ruộng đất, không rõ được về trước có những ai, nay anh
em họ Nguyễn Doãn thống nhất tôn ông Nguyễn Phúc Thự làm thủy tổ. Từ ông
Nguyễn Phúc Thự đến nay họ Nguyễn Doãn xóm 5 đã phát triển được 8 đời.
Thủy tổ:
Nguyễn Phúc Thự, không
rõ về năm sinh năm mất; cũng không rõ về vợ. Sinh được 3 người con
trai: Nguyễn Doãn Thuyên, Nguyễn Doãn Hậu, Nguyễn Doãn Nhàn.
Đời 2:
Đời 2:
Con ông Nguyễn Phúc Thự (không rõ về bà)
- Nguyễn Doãn Thuyên,
không rõ về năm sinh năm mất; cũng không rõ về vợ. Sinh được 2 trai, 1 gái:
Nguyễn Doãn Bật, Nguyễn Doãn Tích, Nguyễn Thị Giao.
- Nguyễn Doãn Hậu (vô tự).
- Nguyễn Doãn Hậu (vô tự).
- Nguyễn Doãn Nhàn, làm
Hương mục thôn Đồng Lạc; không rõ về năm sinh năm mất; cũng không rõ về vợ . Sinh
được 1 trai: Nguyễn Doãn Thân.
Đời 3:
Đời 3:
Con ông Nguyễn Doãn Thuyên (không rõ về bà)
- Nguyễn Doãn Bật,
không rõ về năm sinh năm mất; cũng không rõ về vợ. Sinh được 3 trai:
Nguyễn Doãn Lạc ( còn gọi là Sơn), Nguyễn Doãn Hoằng, Nguyễn Doãn Bằng.
- Nguyễn Doãn Tích.
Vợ cả, không rõ tên (con của ông Phạm Ngọc Đưởm và bà Phan Thị Lem xóm 3 cùng
xã) chưa có con.
Vợ hai Hoàng Thị Đương,
không rõ năm sinh năm mất, con ông Hoàng Văn Hải xóm 2 cùng xã. Sinh được được
2 trai, 1 gái: Nguyễn Thị Què, Nguyễn Doãn Cương (Thường), Nguyễn Doãn Lăng.
- Nguyễn Thị Giao lấy
chồng về thôn Yên Mỹ, xã Bài Sơn.
Con ông Nguyễn Doãn Nhàn (không rõ về bà)
- Nguyễn Doãn Thân,
không rõ về năm sinh năm mất.
Vợ người họ Đào Danh
xã Đông Sơn. Sinh được 1 gái, 1 trai: Nguyễn Thị Phúc, Nguyễn Doãn Việt.
Đến đây tạm chia làm 3
chi để nghiên cứu:
Chi trưởng: Nguyễn Doãn
Bật.
Chi hai: Nguyễn Doãn
Tích.
Chi 3 Nguyễn Doãn
Thân.
1/ Chi trưởng Nguyễn Doãn Bật
Đời 4:
Con ông Nguyễn Doãn Bật (không rõ về bà)
- Nguyễn Doãn Lạc,
không rõ về năm sinh năm mất; cũng không rõ về vợ. Sinh được 1 trai là
Nguyễn Doãn Kỳ.
- Nguyễn Doãn Hoằng,
không rõ về năm sinh năm mất; cũng không rõ về vợ. Sinh được 1 trai là Nguyễn Doãn Hùng.
- Nguyễn Doãn Bằng,
không rõ về năm sinh năm mất; cũng không rõ về vợ. Sinh được 1 gái nhưng không rõ tên, cũng
không rõ lấy chồng về đâu.
Đời 5:
Con ông Nguyễn Doãn Lạc (không rõ về bà)
- Nguyễn Doãn Kỳ,
sinh năm Nhâm Mùi (1932), mất 2014, giỗ 16/2.
Vợ là Trần Thị Hải, sinh
năm Nhâm Mùi (1932), mất 2005, giỗ 16/6; con ông Trần Văn Đơng xã Đức Thành,
Yên Thành. Sinh được 3 trai, 1 gái: Nguyễn Doãn Khải, Nguyễn Doãn Hoài,
Nguyễn Thị Truyền, Nguyễn Doãn Phượng.
Con ông Nguyễn Doãn Hoằng (không rõ về bà)
- Nguyễn Doãn Hùng, sinh
Đinh Sửu (1937), mất năm 2013, thọ 77 tuổi.
Vợ là Bùi Thị Thế sinh
năm Giáp Thân (1944), mất năm 2013, thọ 70 tuổi. Sinh 4 trai, 1 gái: Nguyễn Doãn
Quyết, Nguyễn Doãn Tâm, Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Doãn Trường, Nguyễn Doãn Thi.
Đời 6:
Con ông Nguyễn Doãn Kỳ và bà Trần Thị Hải
- Nguyễn Doãn Khải
sinh 1966.
Vợ là Tạ Thị Niệm con
ông Tạ Hữu Hồng cùng làng. Sinh được 3 trai, 2 gái: Nguyễn Doãn Tiến, Nguyễn Thị
Yến, Nguyễn Thị Oanh, Nguyễn Doãn Ngà 1994, Nguyễn Doãn Ngân.
- Nguyễn Doãn Hoài sinh
1968; Thôn đội trưởng.
Vợ là Phan Thị Bảy 1970
con ông Phan Sỹ Nhật cùng làng. Sinh được 1 trai, 2 gáí: Nguyễn Doãn Vụ,
Nguyễn Thị Nhân, Nguyễn Thị Nga.
- Nguyễn Thị Truyền, sinh
năm 1971. Chồng là Tạ Hữu Hạnh, con ông Tạ Hữu Hiền cùng thôn.
- Nguyễn Doãn Phượng,
sinh năm 1973.
Vợ là Tạ Thị Oanh, sinh
năm 1978, con ông Tạ Hữu Tam cùng thôn. Sinh được 2 trai: Nguyễn Doãn Oai, Nguyễn
Doãn Linh.
Con ông Nguyễn Doãn Hùng và bà Bùi Thị Thế
- Nguyễn Doãn Quyết,
sinh năm 1963.
Vợ cả là Đặng Thị Hiến,
sinh năm 1961, con ông Hiền xã Đông Sơn. Sinh 2 trai 1 gái: Nguyễn Doãn Tân,
Nguyễn Thị Mỹ, Nguyễn Doãn Kiên sinh năm 1987.
Vợ hai là Lê Thị Xuân,
sinh năm 1963, con ông Lê Văn Quang xóm 7 cùng xã. Sinh được 2 gái, 2 trai:
Nguyễn Thị Khuyên 1991(chồng Phạm Văn Nam Thanh Nho Thanh Chương), Nguyễn Doãn Ước 1993, Nguyễn Doãn Thông 1995,
Nguyễn Thị Thuyên 1997.
- Nguyễn Doãn Tâm,
sinh năm .
Vợ là , sinh năm , con ông ở . Sinh được 2 trai,
1 gái: Nguyễn Doãn Quyến, Nguyễn Doãn Đoài, Nguyễn Thị .
- Nguyễn Thị Phương, sinh
năm 1973. Chồng là Trần Quang Chung xã Nam Thanh, Nam Đàn.
- Nguyễn Doãn Trường,
sinh năm .
Vợ là , sinh năm , con ông ở . Sinh được 2 trai là Nguyễn Doãn Sáng, Nguyễn
Doãn Thắm.
- Nguyễn Doãn Thi,
sinh năm .
Vợ là , sinh năm , con ông ở .
Đời 7:
Con ông Nguyễn Doãn Khải và bà Tạ Thị Niệm
- Nguyễn Doãn Tiến,
sinh năm 1986. Lái xe VIETTEL.
Vợ là Nguyễn Thị Nga,
sinh năm 1988; con ông Nguyễn Khắc Trường xã Diễn Thắng, Diễn Châu. Sinh được 1 trai là Nguyễn Doãn Tấn.
- Nguyễn Thị
Yến, sinh năm 1989.
- Nguyễn Thị Oanh,
sinh năm 1992.
- Nguyễn Doãn Ngà,
sinh năm 1994.
- Nguyễn Doãn Ngân,
sinh năm 1996.
Con ông Nguyễn Doãn Hoài và bà Phan Thị Bảy
- Nguyễn Doãn Vũ,
sinh năm 1992.
- Nguyễn Thị Nhân,
sinh năm .
- Nguyễn Thị Nga,
sinh năm . Chồng là Phan
Đăng Hóa con ông Phan Đăng Quý xóm 2 cùng xã.
Con ông Nguyễn Doãn Phượng và bà Tạ Thị Oanh
- Nguyễn Doãn Oai,
sinh năm 1996.
- Nguyễn Doãn Linh,
sinh năm 1998.
Con ông Nguyễn Doãn Quyết và bà Đặng Thị Hiến
- Nguyễn Doãn Tân, sinh năm 1981.
Vợ là Lê Thị Hóa, sinh
năm 1985; con ông Lê Đình Cảnh xã Bài Sơn.
Sinh 3 gái: Nguyễn Thị
Cẩm Ly, Nguyễn Thị Trà My, Nguyễn Thị Uyển Nhi.
- Nguyễn Thị Mỹ, sinh năm 1983. Chồng tên là Thạch ở Hương Sơn, Hà Tĩnh; định cư ở Đồng Nai.
- Nguyễn Thị Mỹ, sinh năm 1983. Chồng tên là Thạch ở Hương Sơn, Hà Tĩnh; định cư ở Đồng Nai.
- Nguyễn Doãn Kiên, sinh
năm 1987; bị câm điếc bẩm sinh, đã bị thất lạc ở Đức Trọng, Lâm Đồng.
Con ông Nguyễn Doãn Quyết và bà Lê Thị Xuân
- Nguyễn Thị Khuyên, sinh
năm 1991. Chồng là Phạm Văn Nam xã Thanh Nho, Thanh Chương.
- Nguyễn Doãn Ước,
sinh năm 1993.
- Nguyễn Doãn Thông,
sinh năm 1995.
- Nguyễn Thị Thuyên, sinh
năm 1997.
Con ông Nguyễn Doãn Tâm (chưa biết tên bà)
- Nguyễn Doãn Quyến,
sinh năm .
- Nguyễn
Doãn Đoài, sinh năm .
- Nguyễn Thị , sinh năm .
Con ông Nguyễn Doãn Trường (chưa biết tên bà)
- Nguyễn Doãn Sáng,
sinh năm .
- Nguyễn Doãn Thắm,
sinh năm .
Con ông Nguyễn Doãn Thi (chưa biết tên bà)
………………
Đời 8:
Con ông Nguyễn Doãn Tiến và bà Nguyễn Thị Nga
- Nguyễn Doãn Tấn, sinh năm 2012.
Con ông Nguyễn Doãn Tân và bà Lê Thị Hóa
- Nguyễn Thị Cẩm Ly, sinh năm
.
- Nguyễn Thị Trà My, sinh năm
.
- Nguyễn Thị Uyển Nhi, sinh năm
.
2/ Chi hai: Nguyễn Doãn Tích
Đời 4:
Con ông Nguyễn Doãn Tích (không rõ về bà)
- Nguyễn Thị Què, không
rõ năm sinh, chồng là Nguyễn Đăng Ất ở xã Yên Sơn.
- Nguyễn Doãn Thường sinh
năm 1924, mất 2010, thọ 87 tuổi.
Vợ là Thái Thị Ngư,
sinh năm Nhâm Tuất (1922), mất năm 2002 (thọ 80 tuổi); người họ Thái Đình ở
Ngoại Bài (xã Bài Sơn). Sinh được 2 trai, 2 gái: Nguyễn Doãn Hùng,
Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Doãn Việt, Nguyễn Thị Dần.
- Nguyễn Doãn Lăng,
sinh năm Đinh Mão (1927).
Vợ là Nguyễn Thị Tuy,
sinh năm Mậu Thìn (1928) con gái tộc trưởng họ Nguyễn Văn (ông nội là Nguyễn Văn
Tiềng) ở xóm 3 cùng xã.
Sinh được 6 trai,
3 gái: Nguyễn Doãn Ngọc, Nguyễn Doãn Minh, Nguyễn Doãn Châu, Nguyễn Doãn Trí,
Nguyễn Doãn Lâm, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Doãn Bảy, Nguyễn Thị Tám, Nguyễn Thị
Chín.
Đời 5:
Con ông Nguyễn Doãn Thường và bà Thái Thị Ngư
- Nguyễn Doãn Hùng,
liệt sỹ hy sinh tháng 5 năm 1969.
- Nguyễn Thị Liên, sinh
….. , chồng là ……
- Nguyễn Doãn Việt ,
sinh năm 1958.
Vợ là Thái Thị Khai
sinh 1960, con ông Thái Doãn Cánh xóm 5 Bài Sơn. Sinh được 3 gái, 3 trai;
Nguyễn Thị Đào, Nguyễn Doãn Sỹ, Nguyễn Doãn Phú, Nguyễn Doãn Quý, Nguyễn Thị
Chanh, Nguyễn Thị Hương.
- Nguyễn Thị Dần, sinh
….. , chồng là ……
Con ông Nguyễn Doãn Lăng và bà Nguyễn Thị Tuy
- Nguyễn Doãn Ngọc sinh
1948, Bệnh binh.
Vợ là Thái Thị Tuyết,
sinh năm 1951, con ông Thái Đình Trúc ở Ngoại Bài xã Bài sơn. Sinh được 5 trai,
2 gái: Nguyễn Doãn Thành, Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Doãn Dũng,
Nguyễn Doãn Phúc, Nguyễn Doãn Cầm, Nguyễn Doãn Thảo.
- Nguyễn Doãn Minh,
sinh năm . Liệt sĩ, hy sinh
năm .
- Nguyễn Doãn Châu,
sinh năm 1954. PCT Hội Nông dân xã.
Vợ là Phan Thị Mùi, sinh
năm 1957, con ông Phan Sỹ Mậu cùng thôn. Sinh được 3 trai, 5 gái: Nguyễn Doãn
Trung, Nguyễn Thị Hậu, Nguyễn Thị Giang, Nguyễn Doãn Hồ, Nguyễn Thị Sen, Nguyễn
Thị Thủy, Nguyễn Thị Chung, Nguyễn Doãn Cát.
- Nguyễn Doãn Trí
sinh 1959. Công ty cấp nước Nghệ An.
Vợ là Nguyễn Thị Tuyết
Nhung, sinh năm 1968; con ông Nguyễn Trọng Truy xã Diễn Lợi, Diễn Châu. Sinh
được được 2 gái: Nguyễn Thị Tú Oanh, Nguyễn
Thị Trang Ngân.
- Nguyễn Doãn Lâm,
sinh năm 1962.
Vợ là Nguyễn Thị
Mười, sinh năm 1965; con ông Nguyễn Nguyên Hồ ở xã Đông Sơn. Sinh được 3 gái, 1
trai: Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Doãn Tùng, Nguyễn Thị Sâm, Nguyễn Thị Quy.
- Nguyễn Thị Hồng, sinh
năm 1962 (sinh đôi). Chồng là ,con
ông người xã Đông Sơn.
- Nguyễn Doãn Bảy,
sinh năm 1965.
Vợ là Nguyễn Thị
Hồng, sinh năm 1967; con ông Lộc ở xã Đông Sơn. Sinh được 1 gái, 2 trai: Nguyễn
Thị Mai, Nguyễn Doãn Khoái, Nguyễn Doãn Mạnh.
- Nguyễn Thị Tám, sinh
năm 1968. Chồng là
,con ông người cùng
thôn.
- Nguyễn Thị Chín, sinh
năm 1969. Chồng là
, con ông người
xã Đông Sơn.
Đời 6:
Con ông Nguyễn Doãn Việt và bà Thái Thị Khai
- Nguyễn Thị Đào, sinh
năm 1979. Chồng là Nguyễn Quốc Hải con ông Nguyễn Quốc Hòe xóm 2 cùng xã.
- Nguyễn Doãn Sỹ,
sinh năm 1982.
Vợ là Trần Thị Hường,
sinh năm 1994, con Trần Văn Công xóm 3 Đông Sơn. Sinh được 1 trai, 1 gái:
Nguyễn Doãn Hiếu, Nguyễn Thị Thư.
- Nguyễn Doãn Phú, sinh
năm 1985. Bộ đội chuyên nghiệp.
Vợ là Trần Thị Thủy,
sinh năm 1987, con ông ở . Sinh được 1 gái:
Nguyễn Thị Huyền.
- Nguyễn Doãn Quý, sinh năm 1988 đang đi XKLĐ.
- Nguyễn Thị Chanh, sinh
năm 1992. Chồng là Ngô Trí Châu con ông Ngô Trí Cầm xóm 9 cùng xã.
- Nguyễn Thị Hương, sinh
năm 1995. Chồng tên là Huỳnh con ông Hoàng xã Cẩm Sơn, Anh Sơn.
Con ông Nguyễn Doãn Ngọc và bà Thái Thị Tuyết
- Nguyễn Doãn Thành,
sinh năm 1977.
Vợ là Trần Thị Lưu, sinh
năm 1985, con ông Trần Văn Mai xã Giang Sơn Tây. Sinh được 1 trai, 1 gái: Nguyễn Doãn Võ, Nguyễn Thị
Thương.
- Nguyễn Thị Phương, sinh
năm 1980. Chồng là Nguyễn Văn Tiến con ông Can ở Tiền Hải Thái Bình.
- Nguyễn Thị Nhung, sinh
năm 1982. Chồng tên là Nam con bà Nhâm xã Thanh Tùng, Thanh Chương.
- Nguyễn Doãn Dũng,
sinh năm 1985.
Vợ là Nguyễn Thị Hải Yến,
sinh năm 1989, con ông Ông Nguyễn Văn Liêu xã Tường Sơn, Đức Thọ, Hà Tĩnh. Sinh
được 2 gái: Nguyễn Thị Yến Nhi, Nguyễn Thị Khánh Chi.
- Nguyễn Doãn Phúc,
sinh năm 1988.
Vợ là Ngô Thị Sao, sinh
năm 1994, con ông Ngọ xã Tào Sơn, Anh Sơn.
- Nguyễn Doãn Cầm,
sinh năm 1992
- Nguyễn Doãn Thảo,
sinh năm 1994.
Con ông Nguyễn Doãn Châu và bà Phan Thị Mùi
- Nguyễn Doãn Trung, sinh
năm 1975. Công an Hà Đông, Hà Nội.
Vợ là Khổng Thị Kim Dung,
sinh năm 1981 người Nam Định. Sinh 2 trai: Nguyễn Doãn Long, Nguyễn Doãn Bảo.
- Nguyễn Thị Hậu, sinh
năm 1977. Chồng là Tạ Hữu Thủy con ông Tạ Hữu Hồng cùng thôn.
- Nguyễn Thị Giang, sinh
năm 1979. Chồng là Đào Danh Hải con ông Đào Danh Dần xã Đông Sơn.
- Nguyễn Doãn Hồ,
sinh năm 1982.
- Nguyễn Thị Sen, sinh
năm 1984. Chồng tên là Nam người Đà Lạt.
- Nguyễn Thị Thủy, sinh
năm 1986. Chồng tên là Thanh người xã Bồi Sơn.
- Nguyễn Thị Chung, sinh
năm 1989. Chồng tên là Thuận ở tỉnh Lâm Đồng.
- Nguyễn Doãn Cát,
sinh năm 1991.
Con ông Nguyễn Doãn Trí và bà Nguyễn Thị Tuyết
Nhung
- Nguyễn Thị Tú Oanh,
sinh năm 1990. Kiểm toán tập đoàn VIETTEL.
- Nguyễn Thị Trang Ngân,
sinh năm 1994. Sinh viên Đại học GTVT Hà Nội.
Con ông Nguyễn Doãn Lâm và bà Nguyễn Thị Mười
- Nguyễn Thị Hường, sinh
năm 1986. Chồng tên là Giang người Đức Trọng, Lâm Đồng.
- Nguyễn Doãn Tùng,
sinh năm 1989.
- Nguyễn Thị Sâm,
sinh năm . Chồng là Thành người
xã Công Thành, Yên Thành.
- Nguyễn Thị Quy,
sinh năm .
Con ông Nguyễn Doãn Bảy và bà Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Mai, sinh
năm 1977. Chồng là Thái Khắc Trường con ông Hải người cùng thôn.
- Nguyễn Doãn Khoái, sinh
năm 1979.
- Nguyễn Doãn Mạnh,
sinh năm 1992.
Đời 7:
Con ông Nguyễn Doãn Sỹ và bà Trần Thị Hường
- Nguyễn Doãn Hiếu,
sinh năm 2006.
- Nguyễn Thị Thư,
sinh năm 2010.
Con ông Nguyễn Doãn Phú và bà Trần Thị Thủy
- Nguyễn Thị Huyền.
Con ông Nguyễn Doãn Thành và bà Trần Thị Lưu
- Nguyễn Doãn Võ sinh
năm 2004.
- Nguyễn Thị Thương,
sinh năm 2009.
Con ông Nguyễn Doãn Dũng và bà Nguyễn Thị Hải
Yến
- Nguyễn Thị Yến Nhi,
sinh năm 2011.
- Nguyễn Thị Khánh
Chi, sinh năm 2013.
Con ông Nguyễn Doãn Trung và bà Khổng Thị Kim
Dung
- Nguyễn Doãn Long,
sinh năm 2008.
- Nguyễn Doãn Bảo,
sinh năm 2012.
3/ Chi 3 Nguyễn Doãn Thân
Đời 4:
Con ông Nguyễn Doãn Thân (không rõ về bà)
- Nguyễn Thị Phúc, không
rõ năm sinh, lấy chồng về xã Lạc Sơn.
- Nguyễn Doãn Việt, không
rõ về năm sinh.
Vợ là Thái Thị Cháu
con ông Thái Bá Cương Liên Sơn. Sinh được 6 trai, 2 gái: Nguyễn Thị Thu, Nguyễn
Doãn Vinh, Nguyễn Doãn Quang, Nguyễn Doãn Văn, Nguyễn Doãn Minh, Nguyễn Thị
Thái, Nguyễn Doãn Lai, Nguyễn Doãn Tài.
Đời 5:
Con ông Nguyễn Doãn Việt và bà Thái Thị Cháu
- Nguyễn Thị Thu, sinh
năm 1962. Chồng là Nguyễn Văn Phương ở huyện Nghi Lộc.
- Nguyễn Doãn Vinh,
sinh năm 1965.
Vợ là Nguyễn Thị Xuân,
sinh năm 1965; con ông Nguyễn Đăng Đại cùng thôn. Sinh được 2 trai, 2 gái:
Nguyễn Doãn Thanh, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Doãn Tú.
- Nguyễn Doãn Quang,
sinh năm 1966.
Vợ là Thái Thị Quý, sinh
năm 1973; con ông Thái Doãn Tường xã Bài Sơn. Sinh được 1 gái, 2 trai: Nguyễn Thị
Huyền, Nguyễn Doãn Thành, Nguyễn Doãn Đạt.
- Nguyễn Doãn Văn,
sinh năm 1968.
Vợ là Nguyễn Thị Thảo,
sinh năm 1973, con ông Trung xã Tràng Sơn. Sinh được 1 trai, 2 gái: Nguyễn Doãn
Kiều, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hương.
- Nguyễn Doãn Minh,
sinh năm 1970.
Vợ là Nguyễn Thị Sửu,
sinh năm 1973; con ông Kỷ xã Đông Sơn. Sinh được 4 trai: Nguyễn Doãn Phước,
Nguyễn Doãn Cẩn, Nguyễn Doãn Lĩnh, Nguyễn Doãn Hiếu.
- Nguyễn Thị Thái, sinh
năm 1962. Chồng là Văn Đình Tú xã Trà Phú, Thường Tín, Hà Nội.
- Nguyễn Doãn Lai,
sinh năm 1973.
Vợ là Vũ Thị Na 1976 quê
Hà Nam. Sinh được 1 trai, 2 gái: …
- Nguyễn Doãn Tài
sinh năm 1976.
Vợ là Trần Thị Hòa, sinh
năm 1979; con ông Tuấn Đông Sơn. Sinh được 1 trai, 1 gái: Nguyễn Doãn Lộc
…
Đời 6:
Con ông Nguyễn Doãn Vinh và bà Nguyễn Thị
Xuân
- Nguyễn Doãn Thanh, sinh năm
.
- Nguyễn Thị Hồng, sinh năm
.
- Nguyễn Thị Dung, sinh năm
.
- Nguyễn Doãn Tú, sinh năm .
Con ông Nguyễn Doãn Quang và bà Thái Thị Quý
- Nguyễn Thị Huyền, sinh năm
.
- Nguyễn Doãn Thành, sinh năm
.
- Nguyễn Doãn Đạt, sinh năm
.
Con ông Nguyễn Doãn Văn và bà Nguyễn Thị Thảo
- Nguyễn Doãn Kiều, sinh năm
.
- Nguyễn Thị Lan, sinh năm
.
- Nguyễn Thị Hương, sinh năm
.
Con ông Nguyễn Doãn Minh và bà Nguyễn Thị Sửu
- Nguyễn Doãn Phước, sinh năm
.
- Nguyễn Doãn Cẩn, sinh năm
.
- Nguyễn Doãn Lĩnh, sinh năm
.
Nguyễn Doãn Hiếu, sinh năm .
Con ông Nguyễn Doãn Lai và bà Vũ Thị Na
- Nguyễn Doãn , sinh năm .
- Nguyễn Doãn , sinh năm .
- Nguyễn Thị , sinh năm
.
- Nguyễn Thị , sinh năm
.
Con ông Nguyễn Doãn Tài và bà Trần Thị Hòa
- Nguyễn Doãn Lộc, sinh năm
.
- Nguyễn Thị ,
sinh năm .
Họ Nguyễn Văn xóm 1 và xóm 3, xã Hồng Sơn
Thủy tổ của họ Nguyễn Văn xóm 1 và xóm 3 ngày nay là ông Nguyễn Văn Kỷ, sinh năm 1870. Không rõ gốc tích của ông Kỷ là người ở đâu, chỉ biết rằng ông Kỷ đến làm thuê cho ông tộc trưởng họ Nguyễn Quốc tại thôn Phượng Lịch, tổng Thuần Trung, huyện Lương Sơn, phủ Anh Sơn (nay là xã Đà Sơn, huyện Đô Lương). Ông Kỷ được họ Nguyễn Quốc nuôi ăn ở trong nhà, cho nên về sau con cháu nhầm là người họ Nguyễn Quốc. Ông Kỷ lấy vợ là bà Nguyễn Thị Tích người xã Liên Sơn (nay là thị trấn Đô Lương). Ông bà sinh được 2 người con trai, 1 người con gái.
Khoảng năm 1915, ông Kỷ đưa cả gia đình di cư lên xã Tiên Nông, cư trú sinh cơ và lập nghiệp. Ông Kỷ làm nghề chài lưới đánh bắt tôm cá, người con trai cả đi làm cho Cố Ủy người họ Hoàng Văn, người con trai thứ đi làm cho Cố Sen người họ Nguyễn Cảnh; dần dần tạo nên được cơ nghiệp cho con cháu.
Từ ông Kỷ đến nay sinh sôi và phát triển được 5 đời.
Thế thứ họ nguyễn Văn xóm 1 và xóm 3 như sau:
Đời 1: Ông Kỷ sinh được 2 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Văn Cương, Nguyễn Văn Thường.
Đời 2:
Ông Cương sinh được 4 gái, 3 trai; con trai là Nguyễn Quốc Trâm, Nguyễn Quốc Lậm, Nguyễn Quốc Kỳ (l/sĩ). Khi đã có được cơ nghiệp, ông Cương tạu đất làm nhà ở thôn Tiên Nông (sau đổi là xóm phú Sơn, nay là xóm 2).
Ông Thường sinh được 1 gái, 2 trai; con trai là Nguyễn Xuân Thìn, Nguyễn Quốc Tỵ. Khi đã có được cơ nghiệp, ông Thường tạu đất làm nhà ở thôn Tiên Nông (sau đổi là xóm Trung Sơn, nay là xóm 3).
Đời 3:
Ông Trâm có 2 bà vợ sinh được 5 gái, 2 trai; con trai là Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Văn Tý. Ông Trâm về sau chuyển nhà ra động Cây Khế (nay thuộc xóm 1).
Ông Lậm sinh được 5 gái, 2 trai; con trai là Nguyễn Quốc Châu, Nguyễn Quốc Hóa. Ông Lậm về sau chuyến nhà ra cồn Đình (nay là xóm 4).
Ông Thìn (nay đinh cư ở quận Sơn Trà, tp Đà Nẵng) sinh được 4 trai là Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Văn Tài, Nguyễn Văn Tiến.
Ông Tỵ sinh được 3 trai là Nguyễn Quốc Toán, Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Văn Văn (mất).
Đời 4:
Ông Bình sinh được 2 gái, 3 trai; con trai là Nguyễn Quốc Linh, Nguyễn Văn Tình (mất), Nguyễn Văn Đồng.
Ông Tý sinh được 2 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Văn Tân, Nguyễn Văn Thiên.
Ông Châu sinh được 1 trai, 3 gái; trai là Nguyễn Quốc Tuấn.
Ông Hóa sinh được 3 gái, 1 trai; trai là Nguyễn Quốc Nga.
Ông Anh sinh được 1 trai là Nguyễn Anh Vũ.
Ông Toán sinh được 1 trai là Nguyễn Văn Minh.
Họ Nguyễn Văn xóm 3, xã Hồng Sơn
Họ Nguyễn Văn xóm 3 có nguồn gốc ở thôn Cấm Nẻ, Huyện Chân Lộc, tỉnh Nghệ An (Nay là xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc). Năm 1786, khi Quang Trung ra Bắc dựng cờ “phò Lê, diệt Trịnh”, ông tổ sợ quá đem theo 5 người con trai lánh nạn tại thôn Quánh, tổng Quan Trung, huyện Đông Thành (nay là xã Bảo Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An).
Ba năm sau (1789), Quang Trung lại dẫn quân ra Bắc đại phá quân Thanh, đến Nghệ An nghỉ lại 10 ngày để luyện quân và tuyển thêm lính, cứ gia đình có 2 con trai thì 1 người phải vào lính; người cha bèn phân tán các con mỗi người một nơi: Ông Nguyễn Văn Cần, tự Thiện Trung về thôn Vĩnh Tuy (nay là xã Vĩnh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An). Ông Nguyễn Văn Khuông về xã Thanh Văn, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An). Ông Nguyễn Văn Vuông về xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Ông Nguyễn Văn An về xã Tiên Nông, tổng Vân Tụ (nay là xã Hồng Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An). Ông Nguyễn Văn Trí ở lại thôn Quánh.
Ba năm sau (1789), Quang Trung lại dẫn quân ra Bắc đại phá quân Thanh, đến Nghệ An nghỉ lại 10 ngày để luyện quân và tuyển thêm lính, cứ gia đình có 2 con trai thì 1 người phải vào lính; người cha bèn phân tán các con mỗi người một nơi: Ông Nguyễn Văn Cần, tự Thiện Trung về thôn Vĩnh Tuy (nay là xã Vĩnh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An). Ông Nguyễn Văn Khuông về xã Thanh Văn, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An). Ông Nguyễn Văn Vuông về xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Ông Nguyễn Văn An về xã Tiên Nông, tổng Vân Tụ (nay là xã Hồng Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An). Ông Nguyễn Văn Trí ở lại thôn Quánh.
Ông Nguyễn Văn An di cư lên xã Tiên Nông (năm 1789), ở dưới chân đồi Cồn Trúc thuộc thôn Tiên Nông (nay là xóm 3, xã Hồng Sơn) sinh cơ lập nghiệp và phát triển cho đến nay được 8 đời.
Đời 1: Ông Nguyễn văn An sinh được 3 người con trai Nguyễn Văn Tiểng, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Văn Thảo. Ông An mất năm 1846.
Đời 2:
Ông Tiểng sinh được 2 trai là Nguyễn Văn Tiềng, Nguyễn Văn Tửu.
Ông Bình sinh được 1 trai là Nguyễn Văn Châu.
Ông Thao sinh được 2 trai là Nguyễn Văn Dục, Nguyễn Văn Dật.
Đời 3:
Ông Tiềng (về sau thiếu tư liệu – nay ông Nguyễn Văn Ngọc là trưởng tôn).
Ông Tửu sinh được 4 người con trai Nguyễn Văn Choai, Nguyễn Văn Nhỏ, Nguyễn Văn Phong, Nguyễn Văn Cửu.
Ông Châu sinh được 3 trai, 3 gái; con trai là Nguyễn Văn Vân, Nguyễn Văn Sỹ, Nguyễn Văn Vượng.
Ông Dục sinh được 1 trai, 1 gái; trai là Nguyễn Văn Ưởn.
Ông Dật sinh được 1 trai, 1 gái; trai là Nguyễn Văn Đôn.
Đời 4:
Ông Choai có 2 bà vợ, sinh được 3 trai, 3 gái; con trai là Nguyễn Văn Vỵ, Nguyễn Văn Thụy, Nguyễn Văn Lục.
Ông Nhỏ sinh đươc 4 gái, 2 trai; con trai là Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Văn Thùy.
Ông Phong sinh được 2 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Văn Bản, Nguyễn Văn Hồ.
Ông Vượng sinh được 1 trai, 1 gái; trai là Nguyễn Văn Thức.
Ông Ưởn có 2 bà vợ, sinh được 4 gái, 6 trai; con trai là Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Văn Trạch, Nguyễn Văn Hạp, Nguyễn Văn Thám, Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Văn Thiệp.
Ông Đôn có 2 bà vợ, sinh được 2 gái, 4 trai; con trai là Nguyễn Văn Trử, Nguyễn Văn Dinh, Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Văn Thế.
Đời 5:
Ông Vỵ có 2 bà vợ, sinh được 6 gái, 2 trai; con trai là Nguyễn Văn Đậu, Nguyễn Văn Dũng.
Ông Thụy sinh được 4 gái, 1 trai; trai là Nguyễn Văn Lợi.
Ông Lục sinh được 2 trai là Nguyễn Văn Linh, Nguyễn Văn Minh.
Ông Thùy sinh được 1 gái, 4 trai; con trai là Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Văn Thân, Nguyễn Văn Thiết, Nguyễn Văn Năm.
Ông Bản sinh được 1 người con gái.
Ông Thức sih được 3 người con trai là Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Văn Hải.
Ông Tiến sinh được 2 gái, 2 trai; con trai là Nguyễn Văn Chung, Nguyễn Văn Dung.
Ông Trạch sinh được 2 người con gái.
Ông Hạp sinh được 4 trai, 2 gái; con trai là Nguyễn Văn Tùng, Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Văn Thành.
Ông Thám sinh 8 gái, 2 trai; con trai là Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Văn Quý.
Ông Điệp sinh được 3 trai, 3 gái; con trai là Nguyễn Văn Châu Anh, Nguyễn Văn Thi, Nguyễn Văn Tèo.
Ông Thiệp sinh được 1 trai, 2 gái; trai là Nguyễn Văn Dong.
Ông Trử sinh được 3 gái, 3 trai; con trai là Nguyễn Văn Hội, Nguyễn Văn Châu (mất), Nguyễn Văn Long.
Ông Dinh sinh được 1 người con gái.
Ông Minh sinh được 4 gái, 1 trai; trai là Nguyễn Văn Cường.
Ông Thế sinh được 2 trai là Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Văn Thắng.
Đời 6:
Ông Đậu sinh được 4 trai Nguyễn Văn Sơn (mất), Nguyễn Văn Thái, Nguyễn Văn Hòa (mất), Nguyễn Văn Bình.
Ông Dũng sinh được 1 gái, 2 trai; con trai là Nguyễn Văn Anh, Nguyễn Văn Hào.
Ông Lợi sinh 2 trai, 3 gái; con trai là Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Văn Hường.
Ông Linh sinh được 2 gái.
Ông Minh sinh được 2 gái.
Ông Việt sinh được 3 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Văn Phượng, Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Văn Thắng.
Ông Thân sinh được 3 gái, 1 trai; trai là Nguyễn Văn Lan.
Ông Thiết sinh được 1 trai, 2 gái; trai là Nguyễn Văn Nguyên.
Ông Năm sinh được 2 trai là Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Văn Hòa.
Ông Thành có 2 bà vợ sinh được 3 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Văn Chiến, Nguyễn Văn Hưng, Nguyễn Văn Trung.
Ông Nam sinh được 2 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Văn Phương, Nguyễn Văn Hoàng.
Ông Hải sinh được 1 gái, 2 trai; con trai là Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Văn Trường.
Ông Chung sinh được 2 trai, 3 gái; con trai là Nguyễn Văn Thái, Nguyễn Văn Sĩ.
Ông Dung sinh được 3 trai là Nguyễn Văn Phi, Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Văn Hải.
Ông Tùng sinh được 4 gái, 2 trai; con trai là Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Văn Cương.
Ông Sơn sinh được 3 trai, 2 gái; con trai là Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Văn An.
Ông Hội sinh được 1 trai, 2 gái; trai là Nguyễn Văn Linh.
Ông Long sinh được 2 gái.
Họ Nguyễn Văn Xóm 1, xã Hồng Sơn
Họ Nguyễn Văn Xóm 1, cùng chung gốc với họ Nguyễn Văn xóm 3; tuy nhiên chưa biết rõ về sự phân nhánh ra sao. Nay ghi lại thế thứ 4 đời để về sau tiếp tục nghiên cứu thêm.
Thế thứ họ Nguyễn Văn xóm 1 như sau:
Đời 1: Ông Nguyễn Văn Nguyệt có 2 bà vợ. Vợ cả sinh được 2 trai, 1 gái; vợ hai sinh được 2 gái; con trai là Nguyễn Văn Tài, Nguyễn Văn Điền.
Đời 2:
Ông Tài sinh được 3 người con gái.
Ông Điền có 2 bà vợ sinh được 4 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Văn Cảnh, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Văn Minh.
Đời 3:
Ông Thành sinh được 3 gái, 1 trai; con trai là Nguyễn Văn Hoàng.
Ông Cảnh sinh được 3 gái, 4 trai; con trai là Nguyễn Văn Trường, Nguyễn Văn Châu, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Văn Anh.
Ông Thanh sinh được 2 trai, 2 gái; con trai là Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Văn Sơn.
Ông Minh sinh được 2 gái.
Ông Long sinh được 2 gái.
Họ Nguyễn Văn Xóm 1, xã Hồng Sơn
Họ Nguyễn Văn Xóm 1, cùng chung gốc với họ Nguyễn Văn xóm 3; tuy nhiên chưa biết rõ về sự phân nhánh ra sao. Nay ghi lại thế thứ 4 đời để về sau tiếp tục nghiên cứu thêm.
Thế thứ họ Nguyễn Văn xóm 1 như sau:
Đời 1: Ông Nguyễn Văn Nguyệt có 2 bà vợ. Vợ cả sinh được 2 trai, 1 gái; vợ hai sinh được 2 gái; con trai là Nguyễn Văn Tài, Nguyễn Văn Điền.
Đời 2:
Ông Tài sinh được 3 người con gái.
Ông Điền có 2 bà vợ sinh được 4 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Văn Cảnh, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Văn Minh.
Đời 3:
Ông Thành sinh được 3 gái, 1 trai; con trai là Nguyễn Văn Hoàng.
Ông Cảnh sinh được 3 gái, 4 trai; con trai là Nguyễn Văn Trường, Nguyễn Văn Châu, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Văn Anh.
Ông Thanh sinh được 2 trai, 2 gái; con trai là Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Văn Sơn.
Ông Minh sinh được 2 gái.
Họ Nguyễn Cảnh xóm 2, xã Hồng Sơn
Họ Nguyễn Cảnh xóm 2 có nguồn gốc từ thôn Tràng Thịnh, tổng Đô Lương, huyện Lương Sơn (nay là xã Tràng Sơn, huyện Đô Lương). Vào đầu TK 20, khoảng năm 1910, ông Nguyễn Cảnh Ngân vào xã Tiên Nông làm nghề thầy cúng. Ông Ngân lấy vợ người họ Hoàng là bà Hoàng Thị Nhàn, con cố Bồi (cố Ủy) và định cư lập nghiệp tại xóm 2. Từ ông Nguyễn Cảnh Ngân đến nay họ Nguyễn Cảnh xóm 2 đã có 4 đời.
Thế thứ họ Nguyễn Cảnh xóm 2 như sau:
Đời 1: Ông Ngân sinh được 3 gái , 2trai; con trai là Nguyễn Cảnh Khiêm, Nguyễn Cảnh Nhượng.
Đời 2:
Ông Khiêm sinh được 3 gái, 6 trai; con trai là: Nguyễn Cảnh Quang (liệt sĩ), Nguyễn Cảnh Tư, Nguyễn Cảnh Bình, Nguyễn Cảnh Hòa, Nguyễn Cảnh Hải, Nguyễn Cảnh Hùng.
Ông Nhượng sinh được 4 trai, 3 gái; con trai là: Nguyễn Cảnh Hồng, Nguyến Cảnh Thắng, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Cảnh Công.
Đời 3:
Ông Tư sinh được 2 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Cảnh Dũng, Nguyễn Cảnh Cường,
Ông Bình sinh được 1 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Cảnh Tuấn.
Ông Hòa sinh được 2 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Cảnh Thông, Nguyễn Cảnh Tuấn.
Ông Hải có 3 người vợ sinh được 3 gái, 1 trai; con trai là Nguyễn Cảnh Huy.
Ông Hùng sinh được 2 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Cảnh Hiếu, Nguyễn Cảnh Hiệp.
Ông Hồng
Ông Thắng
Ông Toàn
Họ Nguyễn Cảnh xóm 3, xã Hồng Sơn
Họ Nguyễn Cảnh xóm 3 có nguồn gốc từ thôn Đông Trung, tổng Đô Lương, huyện Lương Sơn (nay là xã Đông Sơn, huyện Đô Lương). Vào khoảng năm 1920, ông Nguyễn Cảnh Sen vào xã Tiên Nông lấy vợ là bà Hoàng Thị Phấn là con gái cố Bồi; ông được bên nhà vợ giúp đỡ nên định cư ngay bên nhà ngoại (nay là xóm 3). Từ ông Nguyễn Cảnh Sen đến nay họ Nguyễn Cảnh xóm 3 đã có 4 đời.
Thế thứ họ Nguyễn Cảnh xóm 3 như sau:
Đời 1: Ông Sen sinh được 2 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Cảnh Cầm, Nguyễn Cảnh Lâm.
Đời 2:
Ông Cầm sinh được 1 gái, 4 trai; con trai là: Nguyễn Cảnh Chính, Nguyễn Cảnh Nghiêm, Nguyễn Cảnh Minh, Nguyễn Cảnh Tịnh.
Ông Lâm sinh được 1 trai, 1 gái; con trai là Nguyễn Cảnh Sơn.
Đời 3:
Ông Chính sinh được 2trai là Nguyễn Cảnh Chung, Nguyễn Cảnh Dũng.
Ông Nghiêm sinh được 1 gái, 2 trai; con trai là Nguyễn Cảnh Cương, Nguyễn Cảnh Thìn.
Ông Minh sinh được 2 trai là Nguyễn Cảnh Cương, Nguyễn Cảnh Thìn.
Ông Tịnh sinh được 1 gái, 1 trai; con trai là Nguyễn Cảnh Khang.
Ông Sơn sinh được 1 gái.
Họ Nguyễn Cảnh xóm 4, xã Hồng Sơn
Họ Nguyễn Cảnh xóm 4 có nguồn gốc từ thôn Tràng Thịnh, tổng Đô Lương (nay là xã Tràng Sơn, huyện Đô Lương). Ông Nguyễn Cảnh Xí ở Tràng Thịnh có 2 bà vợ; con bà vợ cả là ông Nguyễn Cảnh Hùng vào xã Tiên Nông lấy vợ là bà Hoàng Thị Ới con ông ông Hoàng Văn Chí. Do sống với bà vợ thứ của ông Xí không ổn, năm 1939 ông Hùng đưa vợ và 2 người con (lúc này ông Hùng đã có 2 người con) về bên quê vợ (thôn Tiên Nông), nhờ sự giúp đỡ của bên nhà vợ và bà cô (bà cô lấy chồng người họ Hoàng) nên ông Hùng đã định cư luôn ở thôn Tiên Nông. Năm 1969, gia đình dàn dân ra Cồn Đình (nay là xóm 4 xã Hồng Sơn). Từ ông Hùng đến nay họ Nguyễn Cảnh xóm 4 đã có đến đời thứ 4.
Năm 1965, khi xã Tràng Sơn bị Mỹ đánh bom nhằm phá hủy cầu và đập Ba Ra; người em (con bà vợ thứ của ông Xí) là ông Nguyễn Cảnh Dương đưa vợ con vào xã Hồng Sơn sơ tán và định cư luôn tại xóm Mỹ Sơn (nay là xóm 4 xã Hồng Sơn).
Thế thứ họ Nguyễn Cảnh xóm 4 như sau:
Đời 1:
Ông Hùng sinh được 3 trai, 3 gái; con trai là: Nguyễn Cảnh Chất, Nguyễn Cảnh Linh (liệt sĩ), Nguyễn Cảnh Cư (mất sớm).
Ông Dương sinh được 1 người con trai là Nguyễn Cảnh Hòa.
Đời 2:
Ông Chất sinh được 1 trai, 2 gái; con trai là Nguyễn Cảnh Sơn.
Ông Hòa sinh được 1 trai, 2 gái; con trai là Nguyễn Cảnh Trung.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét